• Tổng đài tư vấn
    0866205833

Ung thư vú giai đoạn 2 dấu hiệu và cách điều trị

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thầy thuốc ưu tú, bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hồng Hải

Ung thư vú giai đoạn 2 vẫn là giai đoạn sớm của bệnh, tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân ở giai đoạn này khá cao nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Hãy cùng Fucoidan Care tìm hiểu chi tiết về căn bệnh này qua bài viết dưới đây nhé.

Ung thư vú giai đoạn 2 là gì?

Ung thư vú giai đoạn 2

Ung thư vú giai đoạn 2

Ung thư vú giai đoạn 2 là giai đoạn các khối u đã phát triển ở vú hoặc trong các hạch bạch huyết vùng nách cùng bên hoặc cả hai. Ung thư vú giai đoạn 1 tới giai đoạn 2A vẫn được phân vào nhóm “ung thư vú giai đoạn đầu”, ung thư vú 2B đến giai đoạn 3 được phân vào nhóm “ung thư vú tiến triển tại chỗ tại vùng”.

Triệu chứng của căn bệnh ung thư vú giai đoạn 2

Khi mắc ung thư vú giai đoạn 2, người bệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng như: 

  • Xuất hiện khối u ở vú hoặc nách
  • Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú

Theo bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Hồng Hải, giai đoạn của ung thư cho biết kích thước – mức độ xâm lấn của khối u ác tính và mức độ di căn. Dựa vào giai đoạn ung thư và tính chất sinh học của khối u, bác sĩ có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. 

Để xác định giai đoạn bệnh, ngoài các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh như siêu âm vú, nhũ ảnh, chụp MRI vú, sinh thiết tổn thương vú, bệnh nhân cần làm thêm một số phương pháp kiểm tra toàn thân khác như: siêu âm bụng, siêu âm cổ, X-quang ngực hoặc CT scan bụng, CT scan ngực, CT scan não, xạ hình xương… (tùy thuộc tình trạng khối u, sinh học u và triệu chứng các cơ quan). 

Để biết tính chất sinh học của khối u, trên mẫu bệnh phẩm đã xác định ung thư cần làm thêm các xét nghiệm xác định tình trạng thụ thể nội tiết Estrogen (ER), Progesteron (PR), thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (HER2), đánh giá mức độ tăng sinh tế bào (Ki67) hoặc đột biến gen BRCA (trên mẫu bệnh phẩm đã xác định ung thư, hoặc trong máu).

Các phương pháp điều trị ung thư vú giai đoạn 2

Phương pháp điều trị ung thư vú giai đoạn 2

Phương pháp điều trị ung thư vú giai đoạn 2

Bác sĩ Nguyễn Hồng Hải cho biết, giai đoạn ung thư vú và tính chất sinh học của khối u là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định điều trị cho bệnh nhân. Phần lớn phụ nữ ung thư vú ở giai đoạn II, tùy thuộc tình trạng sinh học của khối u và di căn hạch sẽ được điều trị phối hợp phẫu thuật, liệu pháp toàn thân (hóa trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích) và xạ trị.

Các phương pháp điều trị ung thư vú giai đoạn II bao gồm:

Liệu pháp điều trị tại chỗ (phẫu thuật và xạ trị)

Ung thư vú giai đoạn II được điều trị bằng phẫu thuật bảo tồn vú, hoặc cắt bỏ vú (đoạn nhũ) có thể kèm theo tái tạo vú. 

Phẫu thuật bảo tồn vú 

Để bảo tồn vú, bác sĩ sẽ phẫu thuật cắt rộng khối u, cắt 1/4 hoặc cắt bỏ một phần mô lành không bị ung thư xung quanh khối u, giữ lại được một phần mô vú. 

Sau phẫu thuật bảo tồn, bệnh nhân sẽ được chỉ định xạ trị vào toàn bộ tuyến vú để ngăn tái phát bệnh.

Không có chỉ định phẫu thuật bảo tồn vú cho các trường hợp: Bệnh nhiều khối u ở các phần tư vú khác nhau, kích thước u lớn so với mô vú, hình ảnh vi vôi hóa ác tính lan rộng, đã từng xạ trị thành ngực (do bệnh khác) có ảnh hưởng đến mô vú, đang có thai…

Phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú (đoạn nhũ)

Đây là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến vú có khối u, có thể giữ lại núm vú và da xung quanh núm vú tùy thuộc vào vị trí, kích thước, số lượng và tính chất khối u. Phương pháp này được chỉ định cho các trường hợp ung thư vú không thể phẫu thuật bảo tồn hay những trường hợp mong muốn được phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú.

Phẫu thuật nạo vét hạch nách hoặc sinh thiết hạch lính gác (hạch gác cửa)

  • Phẫu thuật nạo vét hạch nách: Được chỉ định trong các trường hợp ung thư vú xâm lấn, có hạch nách phát hiện khi khám bệnh hoặc bằng các phương pháp cận lâm sàng; hoặc các trường hợp ung thư vú tiến triển tại chỗ, ung thư vú dạng viêm sau khi hóa trị. Phẫu thuật nạo vét hạch nách giúp kiểm soát bệnh, giảm tái phát hạch nách và tiên lượng bệnh. Phương pháp này thường gây tác dụng phụ như phù tay, tổn thương thần kinh, giảm chức năng hoạt động vùng vai cùng bên nạo hạch nách.
  • Sinh thiết hạch lính gác (hạch gác cửa): Các hạch lính gác là hạch bạch huyết đầu tiên mà các tế bào ung thư tiếp cận nếu chúng di căn, là một phần của các hạch bạch huyết vùng nách. Nếu có từ ba hạch lính gác dương tính với tế bào ung thư, bệnh nhân sẽ được tiến hành nạo hạch nách. Phương pháp này giúp giảm bớt việc phải nạo vét hạch nách, hạn chế được các tác dụng phụ do nạo vét hạch nách. Sinh thiết hạch lính gác được chỉ định cho các trường hợp ung thư vú xâm lấn giai đoạn sớm, không ghi nhận hạch nách di căn khi khám bệnh hoặc các xét nghiệm kiểm tra; hoặc chỉ định trong các trường hợp ung thư vú tại chỗ trước khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú. Bác sĩ sẽ thực hiện quy trình sinh thiết hạch lính gác bằng kết hợp đồng vị phóng xạ và thuốc nhuộm màu xanh lam để phát hiện các hạch lính gác nếu có, sau đó kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xem các hạch này có dương tính với tế bào ung thư hay không. 

Phẫu thuật tái tạo vú (tạo hình)

Đây là phẫu thuật để tạo vú mới có hình dạng giống với vú cũ và tương xứng với vú đối bên bằng cách đặt túi độn hoặc dùng các mô từ bộ phận khác của cơ thể. Việc tái tạo có thể được thực hiện cùng lúc với phẫu thuật bảo tồn vú hoặc phẫu thuật cắt bỏ vú (tái tạo tức thì), hoặc có thể được thực hiện sau khi hoàn tất các phương pháp điều trị ung thư vú (tái tạo trì hoãn).

Xạ trị

Phương pháp xạ trị

Phương pháp xạ trị

Xạ trị vú – thành ngực sau phẫu thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ung thư tại chỗ, giúp giảm nguy cơ tái phát ung thư. 

Xạ trị vú – thành ngực thường được thực hiện một tháng sau khi phẫu thuật hoặc hóa trị để cơ thể có thời gian phục hồi. 

Chỉ định: Hỗ trợ sau phẫu thuật để giảm khả năng tái phát tại chỗ tại vùng. Phương pháp này được chỉ định sau phẫu thuật bảo tồn vú, sau cắt toàn bộ tuyến vú với những trường hợp nguy cơ tái phát cao (khối u >5cm, nhiều khối u hoặc khối u xâm lấn da-thành ngực, các hạch bạch huyết tại vùng bị di căn).

Các hình thức xạ trị:

  • Xạ trị vú: Xạ trị vào toàn bộ mô tuyến vú.
  • Xạ trị thành ngực sau khi cắt bỏ toàn bộ tuyến vú.
  • Xạ trị vào các hạch vùng: Xạ trị vào vùng hạch nách; hoặc có thể kết hợp xạ trị vào vùng hạch vú trong – hạch trên và dưới đòn cùng bên.

Liệu pháp điều trị toàn thân (hóa trị và các loại thuốc khác)

Là phương pháp điều trị bằng thuốc. Các loại thuốc có thể được dùng bao gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích và miễn dịch. Có hai cách điều trị như sau: 

- Điều trị tân hỗ trợ trước phẫu thuật: Nhằm giảm kích thước khối u và hạch vùng, giúp phẫu thuật thuận lợi hơn; tiêu diệt các di căn vi thể, giúp giảm nguy cơ tái phát bệnh và di căn xa.

Việc quyết định bệnh nhân có cần điều trị tân hỗ trợ hay không, và điều trị với loại thuốc nào sẽ tùy thuộc vào các yếu tố như kích thước khối u, tình trạng di căn hạch, đặc điểm sinh học của khối u, thể trạng của bệnh nhân: 

  • Nếu HER2 dương tính: Hóa trị kết hợp với thuốc kháng HER2 (Trastuzumab +/- Pertuzumab).
  • Nếu HER2 âm tính: Hóa trị.
  • Nếu bệnh thuộc nhóm tam âm: Hóa trị cân nhắc phối hợp thuốc ức chế điểm miễn dịch Pembrolizumab.

- Điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật triệt để: Nhằm tiêu diệt các di căn vi thể, giúp giảm khả năng tái phát bệnh và di căn xa.

  • Nếu đã điều trị tân hỗ trợ bằng thuốc hóa trị kết hợp với thuốc kháng HER2: Sẽ tiếp tục liệu trình điều trị hỗ trợ với thuốc kháng HER2 sau mổ theo phác đồ đủ 1 năm, hoặc đổi thuốc kháng HER2 (TDM-1) khi bệnh không đạt đáp ứng hoàn toàn (còn mô bướu sau phẫu thuật).
  • Nếu thụ thể nội tiết ER PR âm tính, HER2 âm tính (nhóm tam âm), đáp ứng chưa hoàn toàn với hóa trị tân hỗ trợ có hay không thuốc ức chế điểm miễn dịch (còn mô bướu sau phẫu thuật): Cân nhắc hóa trị tiếp Capecitabine hoặc thuốc nhắm trúng đích (Olaparib hay Pembrolizumab).
  • Nếu đã hoàn tất hóa trị tân hỗ trợ và không thuộc các nhóm trên: sẽ không hóa trị tiếp.
  • Nếu chưa điều trị tân hỗ trợ, tùy thuộc nhóm nguy cơ tái phát và sinh học của khối u: Sẽ hóa trị hỗ trợ, có thể kết hợp thuốc kháng HER2 (Trastuzumab có hay không kết hợp Pertuzumab). 
  • Nếu thụ thể nội tiết ER PR dương tính: Dùng liệu pháp nội tiết hỗ trợ sau phẫu thuật hoặc sau kết thúc hóa trị.
  • Nếu thụ thể nội tiết ER PR dương tính và thụ thể HER2 dương tính: Sau khi kết thúc điều trị Trastuzumab hỗ trợ, sẽ được cân nhắc điều trị phối hợp liệu pháp nội tiết + Neratinib trong 1 năm.
  • Nếu thụ thể nội tiết ER PR dương tính, HER2 âm tính và nguy cơ tái phát trung bình: Có thể thực hiện xét nghiệm phân tích gen (như Oncotype Dx trên mẫu khối u) để xác định mức độ lợi ích của hóa trị. 

Liệu pháp nội tiết hỗ trợ

Được chỉ định cho bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết ER hoặc PR dương tính, liệu pháp nội tiết hỗ trợ trong 5 năm hoặc nhiều hơn (tùy thuộc yếu tố nguy cơ), bắt đầu sau phẫu thuật hay hoàn tất hóa trị, có thể điều trị song song với thuốc kháng HER2. 

Tùy theo tình trạng mãn kinh, bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp như:

  • Chưa mãn kinh: Tamoxifen, có thể kết hợp cắt chức năng buồng trứng (bằng phẫu thuật, xạ trị hay bằng thuốc).
  • Đã mãn kinh hoặc đã cắt chức năng buồng trứng: Sử dụng nhóm thuốc ức chế Aromatase (Letrozole, Anastrozol, Exemestan); cân nhắc sử dụng thêm thuốc Biphosphonate hỗ trợ để giảm khả năng tái phát bệnh ở xương và biến cố trên xương.

Việc sử dụng các thuốc điều trị nội tiết có thể gây ra các tác dụng phụ như: Dày nội mạc tử cung, xuất huyết âm đạo bất thường, ung thư nội mạc tử cung (tỷ lệ rất thấp); giảm mật độ xương, loãng xương, huyết khối (cục máu đông),…

Để giảm bớt chi phí điều trị ung thư vú giai đoạn 2 và tăng hiệu quả trong quá trình điều trị, bạn cần phải có được tinh thần lạc quan, chế độ ăn uống khoa học và hợp lý, hỗ trợ quá trình điều trị diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả.

Sản phẩm Fucoidan Care

Sản phẩm Fucoidan Care

Thực phẩm chức năng Fucoidan Care ra đời nhằm hỗ trợ bệnh nhân ung thư có thể cải thiện sức khỏe tối đa. Sản phẩm là sự kết hợp độc đáo của các thành phần chính Fucoidan, Beta Glucan, nấm đông trùng hạ thảo giúp tăng cường hệ miễn dịch của người bệnh. Với cơ chế tác động giảm tác hại xấu của quá trình hóa xạ trị, hỗ trợ hồi phục sức khỏe sau phẫu thuật và hạn chế tối đa quá trình oxy hóa trong cơ thể. 

Ngoài ra nhiều nghiên cứu lâm sàng cũng chỉ ra rằng Fucoidan Care có tác dụng tăng cường sức mạnh cho các tế bào bạch cầu, hỗ trợ tiêu diệt các tế bào lạ, các gốc tự do độc hại trong cơ thể mà không gây ảnh hưởng tới các tế bào khỏe mạnh. Sản phẩm này không chỉ thích hợp với những bệnh nhân ung thư mà còn rất phù hợp với những người khỏe mạnh để nâng cao sức khỏe.

Hãy bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình ngay hôm nay bằng cách sử dụng Fucoidan Care đúng cách và hiệu quả bạn nhé! Liên hệ ngay với chúng tôi theo hotline: 0866.205.833 để được tư vấn chi tiết.

Trên đây là một số chia sẻ của Fucoidan Care về căn bệnh ung thư vú giai đoạn 2. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn đọc có thể hiểu rõ hơn về căn bệnh, từ đó có cách phòng tránh và phát hiện kịp thời để có những phương án điều trị đúng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống.

 

Bài viết liên quan

scrolltop