Hãy để lại số điện thoại để nhận tư vấn
Ung thư vú và những điều cần biết. Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất ở nữ giới, nam giới chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Trên thế giới, khoảng 2 triệu người được chẩn đoán mắc ung thư vú và khoảng 600.000 người tử vong. Theo thống kê của GLOBOCAN (2018), nước ta có gần 165.000 số ca mắc mới ung thư, trong đó ung thư vú là 15.000 người mắc chiếm tỷ lệ 9,2% và hơn 6.000 trường hợp tử vong.
1. Nguyên nhân bị ung thư vú - Di truyền: Có khoảng 5-7% các trường hợp ung thư vú do các đột biến gen. Các đột biến gen như: BRCA1/2, p53, PTEN…
- Môi trường: Tia tử ngoại, tia X, hóa chất, vi sinh vật…
- Lối sống: Ung thư vú có liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì, uống nhiều rượu, hút thuốc và ít vận động.
- Do các tế bào tuyến vú hoạt động phụ thuộc vào nội tiết tố estrogen, nên các nguyên nhân làm tăng estrogen có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú.
- Suy giảm miễn dịch của cơ thể
- Hầu hết các trường hợp ung thư vú đều không xác định được một nguyên nhân cụ thể → “yếu tố nguy cơ” gây ung thư vú.
2. Ung thư vú có triệu chứng như thế nào? 5 triệu chứng ung thư vú bạn nhất định không thể bỏ qua:
- Đau tức ngực hoặc tuyến vú: Nếu bạn xuất hiện triệu chứng đau tức ngực, cương tức không chỉ trong thai kỳ, những ngày hành kinh mà còn xuất hiện trong cả những ngày bình thường và cơn đau kéo dài, tăng dần khi đến kỳ kinh nguyệt, thì bạn nên đi khám, và kiểm tra thật kỹ bởi đó có thể là dấu hiệu báo trước bạn đang mắc bệnh ung thư vú.
- Ngực to bất thường: Một ngày nếu bạn kiểm tra và thấy vòng 1 của mình to bất thường, trong khi bạn không hề dùng những thực phẩm để tăng vòng 1. Đặc biệt, bạn kiểm tra và thấy rằng hai bên núi đôi của bạn lệch nhau quá lớn, không tương xứng hay thường xuyên cảm thấy cương cứng và có cảm giác đau thì bạn nên cẩn thận. Rất có thể đây là một dấu hiệu của ung thư vú.
- Nổi u cục ở vòng 1: Theo kinh nghiệm của các chuyên gia thì bạn nên tự khám vú hàng tháng sau khi hết kinh, bằng cách này bạn có thể sờ thấy một "khối lạ" ở tuyến vú của mình. Những cục u này có thể là ung ác cũng có thể chỉ là ung lành tính.
- Thường xuyên nổi hạch nách: Trong khi bạn tự kiểm tra vòng 1 của mình, bạn cũng có thể tự kiểm tra vùng hố nách nếu có khối bất thường bạn nên đi khám bác sĩ. Bởi khi bạn mắc hạch nách có thể do nhiều nguyên nhân nhưng cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên của ung thư vú. Trên thực tế, đã có khá nhiều trường hợp ung thư vú được chẩn đoán khi người bệnh phát hiện tình cờ hạch hố nách.
- Tụt núm và thay đổi vùng da quanh đầu ngực: Trong cuộc sống có nhiều phụ nữ bị tụt núm vú từ bẩm sinh. Nhưng nếu bạn không phải là trường hợp này mà đột nhiên một ngày bạn thấy mình bị như vậy thì nên đi kiểm tra sức khỏe. Ngoài ra, khi bạn thấy vùng ra ở vùng đau ngực của mình bị co rút, nhăn nheo và có thể xuất hiện các hạt nhỏ ở quầng vú xung quanh núm vú, chảy dịch bất thường ở phần núm thì bạn cần đi kiểm tra bác sĩ sớm nhé.
3. Ung thư vú có mấy giai đoạn? 3.1. Ung thư vú giai đoạn 1 Giai đoạn 1 có thể chai thành 1A và 1B. Ở giai đoạn 1A, khối u có đường kính nhỏ chỉ khoảng 2cm và chưa gây ảnh hưởng gì đến các hạch bạch huyết. Sang đến 1B, các khối u bắt đầu xuất hiện ở các hạch buyết huyết vùng nách. Đây là giai đoạn khá sớm nên người bệnh hoàn toàn có thể có cơ hội điều trị bằng phẫu thuật.
3.2. Ung thư vú giai đoạn 2 Ở giai đoạn này, các khối u sẽ có kích thước lớn hơn khoảng từ 2-5cm. có thể có hoặc không ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết và hạch nách. Ở giai đoạn này, các biện pháp chủ yếu thường là phẫu thuật, xạ trị hay hóa trị.
3.3. Ung thư vú giai đoạn 3 Ở giai đoạn 3, các khối u sẽ có kích thước trên 5cm, các tế bào ung thư đã lan rộng tới 4 - 9 hạch bạch huyết vùng nách hay xuất hiện các hạch bạch huyết vùng vú. Khi xuất hiện các khối u nguyên phát lớn như ở giai đoạn 3, bệnh nhân sẽ được hóa trị để làm nhỏ khối u trước khi phẫu thuật cắt bỏ.
3.4. Ung thư vú giai đoạn 4 Giai đoạn này được coi là giai đoạn nguy hiểm nhất của bệnh. Các tế bào ung thư đã di căn và lan rộng đến xương cũng như các bộ phận khác trong cơ thể. Ở giai đoạn này, các bộ phận quan trọng như não, gan, phổi và xương đều có thể bị ung thư di căn. Bệnh nhân sẽ được điều trị toàn thân tích cực để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối.
4. Các phương pháp phát hiện ung thư vú 4.1. Chụp X – quang tuyến vú Chụp X - Quang tuyến vú
- Phụ nữ > 40 tuổi nên định kỳ 6 tháng/lần để tầm soát.
- Không chụp nhũ ảnh trong kỳ kinh hay các ngày gần ngày kinh nguyệt, do nồng độ hormone nội tiết tố nữ tăng cao khiến tuyến vú căng tức hơn bình thường. Nếu chụp vào thời điểm này không chỉ gây ra nhầm lẫn các tổn thương trên phim mà còn tăng cảm giác khó chịu cho người chụp. Thời điểm tốt nhất chụp X quang tuyến vú là 1 tuần sau khi bạn đã sạch kinh.
- Nhược điểm: Chụp X – quang tuyến vú khó phát hiện khối u vú ác tính ở phụ nữ trẻ do mô vú ở độ tuổi này khá dày đặc.
4.2. Xét nghiệm ung thư vú – siêu âm ung thư vú và những điều cần biết Xét nghiệm ung thư vú – siêu âm
Siêu âm vú giúp phân biệt giữa u nang (túi chứa đầy dịch lỏng) và các khối rắn, tìm kiếm các hạch bạch huyết có kích thước lớn, xác định được kích thước, mức độ tổn thương của các khối ung bướu trên vú. - Ưu điểm:
Tầm soát, xét nghiệm ung thư vú nhanh chóng, tiện lợi, cho kết quả ngay. Có thể siêu âm vú nhiều lần, lại không độc hại. Có thể siêu âm được với phụ nữ mang thai, bé gái đang dậy thì. Cảm thấy dễ chịu hơn chụp X – quang, không đau. Phát hiện được tổn thương có đường kính dưới 5mm. Có giá trị phát hiện giai đoạn đầu ung thư vú. - Nhược điểm: bị phụ thuộc vào người thực hiện siêu âm với nhiều năm kinh nghiệm và khả năng đọc tổn thương của người đó nên việc tầm soát, xét nghiệm ung thư vú thông qua siêu âm cần được tiến hành ở các cơ sở y tế, bệnh viện tin cậy.
4.3. Xét nghiệm ung thư vú – Chụp CT, chụp MRI - Giúp phát hiện ung thư và một số bất thường khác ở tuyến vú có độ chính xác cao.
- Chụp cộng hưởng từ MRI dùng cho những phụ nữ có mô vú dày đặc hoặc có nguy cơ cao mắc ung thư vú vì chụp MRI có thể phát hiện các khối u rất sớm. Nhược điểm:có thể cho kết quả dương tính giả.
4.4. Xét nghiệm gen Tầm soát gen: BRCA1 và BRCA2.
4.5. Sinh thiết vú Sinh thiết vú
- Sinh thiết vú dùng sau khi chụp X quang, siêu âm, có giá trị chẩn đoán xác định.
4.6. Xét nghiệm tế bào học Bác sĩ sử dụng một chiếc kim ngắn, nhỏ hơn kim lấy máu để lấy tế bào của khối u vùng vú, da, tuyến giáp, hạch và tuyến nước bọt… phân tích dưới kính hiển vi để phát hiện ung thư.
5. Điều trị ung thư vú Ung thư vú là một trong những bệnh ung thư có nhiều phương pháp điều trị nhất.
- Phẫu thuật: loại bỏ khối u tại vú và trong hầu hết các trường hợp là vét hạch hố nách. Phẫu thuật bảo tồn (chỉ cắt một phần tuyến vú có khối u) hoặc phẫu thuật triệt căn (cắt hết toàn bộ tuyến vú) và phẫu thuật tạo hình tuyến vú.
- Xạ trị ung thư vú : Giai đoạn sớm là để giảm nguy cơ tái phát tại vú và vùng xung quanh, và là một phần của điều trị triệt căn K vú. Giai đoạn muộn, xạ trị ung thư vú giúp giảm triệu chứng như đau do chèn ép, do di căn xương.
Xạ trị ung thư vú
- Hóa chất: Sau phẫu thuật, giảm nguy cơ tái phát (điều trị bổ trợ) và là một phần của điều trị triệt căn. Trong những trường hợp khối u lớn hoặc hạch nách dính không thể phẫu thuật được ngay, điều trị bằng hóa chất nhằm giảm kích thước khối u để tạo thuận lợi cho phẫu thuật. Khi ung thư vú đã di căn, điều trị toàn thân bằng hóa chất giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh và cải thiện triệu chứng.
- Điều trị đích: Ở một số bệnh nhân ung thư vú có bộc lộ thụ thể HER2, có thể điều trị phối hợp giữa hóa chất với thuốc điều trị đích: trastuzumab, pertuzumab, lapatinib và TDM-1 .Chi phí cho thuốc điều trị đích hiện còn cao.
- Điều trị nội tiết: giúp estrogen không gắn được với thụ thể của nó trên tế bào ung thư sẽ có tác dụng làm cho tế bào ung thư không phát triển được: tamoxifen, các thuốc ức chế enzyme aromatase (letrozole, anastrozole, exemestane) và fulvestrant.
6. Fucoidan - Hoạt chất hiệu quả trong điều trị ung thư vú Fucoidan là một hợp chất siêu nhờn có trong các loại tảo nâu, đặc biệt có nhiều trong tảo Mozuku của Nhật. Qua nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã chứng minh được công dụng tuyệt vời của Fucoidan đối với ung thư hiệu quả.
Theo đó, việc kết hợp Fucoidan với các phương pháp điều trị ung thư vú gây ra sự ức chế đáng kể của quá trình tăng trưởng tế bào, kích thích các tế bào ung thư tự diệt (apoptosis) cũng như thay đổi chu kỳ tế bào. Sự kết hợp của Fucoidan và các phương pháp hóa trị liệu này có tác dụng ức chế hiệp đồng cao đối với sự tăng trưởng của tế bào ung thư vú. Nó gây ra những thay đổi trong chu kỳ tế bào, làm cho các tế bào tự chết.
Bên cạnh đó, các tế bào ung thư vú cần chất dinh dưỡng và oxy để di căn, vì vậy chúng gửi tín hiệu đến cơ thể để tạo mạch máu mới hình thành xung quanh tế bào ung thư làm nguồn cung cấp dinh dưỡng và tạo điều kiện để di căn sang vùng khác.
Fucoidan ngăn chặn hình thành các mạch máu mới, cắt đứt nguồn dinh dưỡng của các tế bào ung thư vú làm cho chúng không thể có điều kiện di căn. Ngoài ra, Fucoidan còn có tác dụng làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tế bào ung thư.
Chính vì những lý do này, Fucoidan đang được ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới, đã mở ra một hướng đi mới trong việc phòng và chống bệnh ung thư vú.