Hãy để lại số điện thoại để nhận tư vấn
Thực tế, tỷ lệ người bệnh ung thư vú phát hiện và điều trị kịp thời chỉ chiếm 39,6%. Đến giai đoạn muộn, bệnh rất dễ gây đau đớn, thậm chí dẫn tới tử vong dù đã điều trị tích cực. Vậy ung thư vú có chữa được không?
Ung thư vú là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ tại Việt Nam. Theo thống kê, cứ 10 người thì có 1 trường hợp đối mặt với nguy cơ mắc bệnh. Việc phát hiện bệnh càng sớm thì khả năng hồi phục sức khỏe, kéo dài sự sống càng cao.
Khi mắc ung thư vú, người bệnh sẽ thấy xuất hiện các triệu chứng tại vùng ngực và các bộ phận khác trên cơ thể. Đó là:
- Xuất hiện cục u ở vú
- Đau ngực: Đau âm ỉ hoặc có khi cảm thấy nóng rát liên tục và ngày càng tăng lên.
- Có tiết dịch bất thường hoặc chảy máu ở vùng núm vú
- Đau lưng, đau vai gáy: Đau ở thắt lưng và phía lưng trên, 2 bả vai kéo dài
- Sưng hạch bạch huyết: Có vết sưng đau ở dưới da trong thời gian dài mà không rõ nguyên nhân.
- Thay đổi màu sắc và tính chất da ở vùng ngực: Có thể xuất hiện thêm nhiều nếp nhăn hoặc bị lõm ở vùng da ở ngực. Còn vùng da xung quanh có mụn nước và gây ngứa…
Các triệu chứng ban đầu này rất dễ khiến chị em nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Từ đó, dẫn tới điều trị không đúng nguyên nhân và bệnh tiến triển nặng thêm. Bởi vậy, mỗi phụ nữ cần khám sàng lọc và tầm soát ung thư vú càng sớm càng tốt, đặc biệt là trường hợp trên 40 tuổi.
Ung thư vú được chia thành 5 giai đoạn phát triển. Trong đó, ở giai đoạn tiền lâm sàng, tế bào ung thư mới xuất hiện. Lúc này, khối u có kích thước nhỏ, khoảng dưới 1cm. Sau đó, khi bước vào giai đoạn thứ 2 trở đi, kích thước khối u lớn dần, có thể sờ nắn, nhận biết được khối u. Đồng thời, tế bào ung thư cũng phát triển mạnh hơn. Hậu quả là gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người bệnh.
Theo giới chuyên môn, tỷ lệ khỏi bệnh và chữa trị ung thư vú thành công hoàn toàn phụ thuộc vào việc có phát hiện sớm hay không. Vậy câu trả lời cho câu hỏi “Ung thư vú có chữa được không?” sẽ là CÓ nhưng tùy thuộc vào việc bạn có phát hiện sớm và điều trị đúng không.
Trên thực tế, khoảng 80% trường hợp ung thư vú có cơ hội chữa khỏi khi phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu, tế bào ung thư vừa mới nhen nhóm xuất hiện. Tại thời điểm này, nếu người bệnh tuân thủ phác đồ điều trị thì họ hoàn toàn có thể sống khỏe thêm 20 năm hoặc lâu hơn.
Bước sang giai đoạn 2 (kích thước khối u lớn hơn 2cm và chưa di căn sang các bộ phận khác của cơ thể) thì cơ hội chữa khỏi bệnh là 80%. Tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh sẽ giảm xuống khoảng 85%. Và tỷ lệ này sẽ càng giảm đi khi bệnh bước sang các giai đoạn nặng hơn. Khi ấy, mục tiêu trong điều trị là duy trì sự sống cho người bệnh.
Có thể nói, ung thư vú sẽ không là mối nguy hiểm khi cơ thể bắt đầu xuất hiện tế bào ung thư. Và việc tầm soát bệnh đóng vai trò vô cùng quan trọng nếu bạn không muốn phải chịu những đau đớn, mệt mỏi do ung thư gây ra.
Vậy những trường hợp nào cần tầm soát ung thư vú? Sau đây là một số trường hợp nữ giới cần cẩn trọng với căn bệnh này:
- Trên 30 tuổi, đặc biệt trong giai đoạn từ 45-50
- Có tiền sử gia đình mắc ung thư vú
- Có tiếp xúc với bức xạ
- Bắt đầu có kinh nguyệt trước 10 tuổi và mãn kinh muộn, sau tuổi 55.
- Không có con hoặc sinh con muộn (sau 35 tuổi); không cho con bú.
- Thường xuyên uống rượu bia, sử dụng chất kích thích…
Qua đó, có thể thấy các yếu tố về gia đình, sinh con, sinh hoạt, ăn uống hàng ngày có tác động rất lớn tới nguy cơ mắc ung thư vú. Vì vậy, để hạn chế tối đa nguy cơ mắc bệnh, chị em cần điều chỉnh chế độ sinh hoạt của mình sao cho khoa học và phù hợp với lứa tuổi.
Đối với người bị ung thư vú, dinh dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hồi phục sức khỏe. Theo các chuyên gia, người bệnh cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Năng lượng mỗi ngày: khoảng 25-30 Kcal/kg cân nặng
- Protein chiếm 12-20% tổng năng lượng. Trong đó, protein động vật không nên ăn quá nhiều mà chỉ chiếm 30-50%.
- Nên lựa chọn các loại thực phẩm giàu chất béo Omega 3.
- Tăng cường bổ sung canxi, vitamin D3
- Thường xuyên bổ sung vitamin, chất xơ từ rau và hoa quả…
Cụ thể, trong các loại thực phẩm, người bệnh nên ăn thịt nạc, cá, sữa, tôm... Nên ăn các loại dầu thực vật, rau xanh và hoa quả chín. Mỗi ngày nên ăn khoảng 400-500g rau xanh, 200g hoa quả. Các loại rau xanh tốt cho người bệnh ung thư vú là bông cải xanh, súp lơ… Tăng cường ăn các loại thực phẩm giàu vitamin E, C, A như cà rốt, rau ngót…
Đối với trường hợp đã có áp dụng phương pháp hóa trị liệu trong điều trị, người bệnh nên hạn chế ăn thịt nướng, đồ ăn nhanh, các món chiên rán… Không ăn các món rán lại nhiều lần, đồ ăn bị nấm mốc. Tuyệt đối không uống rượu bia, không hút thuốc lá…
Những nguyên tắc ăn uống này không cần áp dụng cứng nhắc mà cần có sự thay đổi linh hoạt, quan trọng nhất là tạo hứng thú, khiến người bệnh cảm thấy ăn ngon miệng. Bên cạnh đó, người bệnh cần giữ tinh thần luôn lạc quan, không nên quá lo lắng, căng thẳng vì dễ ảnh hưởng xấu tới quá trình hồi phục.
Hiện nay, số ca ung thư vú ngày càng gia tăng do sự tác động của nhiều yếu tố bên ngoài. Do vậy, chị em không nên chủ quan mà cần khám sức khỏe và tầm soát ung thư 6 tháng/lần. Khi phát hiện bệnh thì cần điều trị càng sớm càng tốt và tuyệt đối tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ.