Hãy để lại số điện thoại để nhận tư vấn
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Ths.BS Trần Nhật Tiến - Trưởng Khoa BV Ung Bướu Hà Nội
Ung thử cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm hiện nay và ngày càng được trẻ hóa. Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những thông tin cơ bản về căn bệnh này nhé!
Ung thư cổ tử cung (tiếng Anh gọi là Cervical Cancer) hay còn được gọi là bệnh K là bệnh lý ác tính của các tế bào biểu mô lát (hay tế bào biểu mô vảy) hoặc của các tế bào biểu mô tuyến cổ tử cung phát triển một cách bất thường dẫn đến việc hình thành các khối u trong cổ tử cung. Các khối u này sau đó sẽ nhân lên không thể kiểm soát, tiếp tục xâm lấn và di căn đến các cơ quan xung quanh, thường gặp nhất là di căn đến các cơ quan như phổi, gan, bàng quang, âm đạo và trực tràng,..
Tùy theo loại ung thư cổ tử cung mà người bệnh sẽ được bác sĩ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp:
- Ung thư biểu mô tế bào gai: đây là dạng ung thư bắt nguồn từ các tế bào mỏng, phẳng lót ở phần ngoài của cổ tử cung. Có thể nói đây là dạng ung thư cổ tử cung phổ biến nhất, chiếm khoảng 80 – 85% tổng số các trường hợp, bệnh xuất hiện do nhiễm virus gây u nhú ở người (HPV).
- Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma): Là loại ung thư xuất hiện ở các tế bào tuyến dòng phần trên của cổ tử cung, chiếm phần còn lại khoảng 10 – 20% tổng số các trường hợp mắc bệnh.
Các dạng ung thư cổ tử cung khác như ung thư mô liên kết – tuyến, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, ung thư lympho, ung thư biểu mô tuyến – tế bào gai, ung thư hắc tố… thường không liên quan nhiều đến loại virus gây u nhú HPV, xác suất thường ít gặp hơn nhưng lại khó phòng ngừa được như ung thư biểu mô tế bào gai.
Thông thường, bệnh lý phát triển qua 4 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 0 hay giai đoạn tiền ung thư: Giai đoạn này chưa xuất hiện tế bào ung thư ở cổ tử cung, nhưng bắt đầu có các tế bào bất thường và tiềm tàng phát triển thành tế bào ung thư trong tương lai. Bởi vậy, giai đoạn này được gọi là giai đoạn tiền ung thư hay ung thư biểu mô tại chỗ.
- Giai đoạn I: Ung thư chỉ mới bắt đầu xảy ra ở bên trong cổ tử cung.
- Giai đoạn II: Ung thư đã khởi động lan ra bên ngoài cổ tử cung, bắt đầu xâm lấn vào các mô xung quanh nhưng chưa tác động đến các mô lót trong khung chậu hoặc phần dưới của âm đạo.
- Giai đoạn III: Các tế bào ung thư đã hoạt động nhiều và đã xâm lấn sâu vào phần dưới của âm đạo cũng như các mô lót trong khung chậu.
- Giai đoạn IV: Đây là giai đoạn cuối khi khối u đã di căn đến các cơ quan khác quan trọng trong cơ thể, như: bàng quang,ruột, phổi…
Các triệu chứng ban đầu của khối u ác tính tại vùng cổ tử cung thường không rõ ràng, chúng phát triển thầm lặng nên khó phát hiện. Một khi các triệu chứng xuất hiện rõ ràng hơn là lúc tế bào ung thư đã di căn lan rộng. Lúc này, các can thiệp điều trị vẫn có thể phát huy tác dụng, nhưng khá phức tạp và tốn nhiều chi phí và tỉ lệ chữa khỏi cũng không cao. Trong trường hợp xấu nhất, các chị em phải đối mặt với nguy cơ cắt bỏ toàn bộ buồng trứng, tử cung, các hạch bạch huyết lân cận, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thiên chức làm mẹ.
Một số dấu hiệu có thể nghĩ tới ung thư cổ tử cung:
- Khi quan hệ tình dục thấy đau rát vùng chậu hoặc đau âm đạo;
- Chảy máu âm đạo bất thường cũng là một dấu hiệu khả nghi, nhất là sau khi quan hệ tình dục, hay giữa các kỳ kinh nguyệt, sau mãn kinh hoặc sau khi khám phụ khoa;
- Dịch âm đạo tiết ra bất thường, thường là nhiều hơn, có màu xám đục và có mùi hôi;
- Khó chịu khi đi tiểu hay tiểu nhiều lần;
- Đi tiểu, đi ngoài có kèm theo máu (dấu hiệu cảnh báo nguy cơ ung thư cổ tử cung xâm lấn bàng quang, trực tràng);
- Kinh nguyệt tới thất thường và kéo dài;
- Người bệnh sút cân, luôn cảm thấy mệt mỏi không rõ nguyên nhân.
Theo thống kê của WHO cho biết, tới 99.7% trường hợp ung thư CTC đều do hoạt động của virus HPV (Human Papilloma Virus). Do đó, virus HPV được coi là nguyên nhân nguy cơ cao nhất dẫn đến việc mắc bệnh lý này ở nữ giới.
Virus HPV là loại virus nguy hiểm có hơn 100 týp với khoảng 15 týp được xếp vào nhóm nguy cơ cao dẫn đến hình thành khối u ác tính cổ tử cung, phổ biến nhất là các týp như 16 và 18 (nguyên nhân của hơn 70% trường hợp mắc bệnh ở nữ giới), tiếp đến là sự hoạt động của týp 31 và 45.
Virus HPV chủ yếu được lây lan qua đường tình dục, tuy nhiên một số ít trường hợp người bệnh không quan hệ tình dục, chỉ tiếp xúc ngoài da với người bệnh nhưng vẫn có nguy cơ bị lây nhiễm. Hầu hết các trường hợp lây nhiễm virus HPV thường không có triệu chứng cụ thể, thậm chí người bệnh có thể tự khỏi sau vài tháng mà không cần điều trị.
Tuy nhiên, đối với các bệnh nhân nhiễm týp virus HPV có nguy cơ cao, virus này nếu tồn tại lâu dài trong cơ thể có thể gây biến đổi gen tế bào cổ tử cung, từ đó dẫn đến các tổn thương sơ khởi và lâu ngày tăng dần dẫn đến ung thư.
Mặc dù quá trình hình thành ung thư ở vị trí này thường không có triệu chứng rõ ràng có thể nhận biết, diễn tiến chậm, thậm chí có thể kéo dài khoảng 10-15 năm nhưng một số quốc gia vẫn ghi nhận căn bệnh này ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đặc biệt ở những quốc gia có thói quen quan hệ tình dục sớm.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một số yếu tố có thể làm khả năng thay đổi từ tế bào lành tính sang tế bào ác tính, tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung ở nữ giới gồm:
- Thay đổi nhiều bạn tình: Khi số lượng bạn tình càng nhiều, nhất là khi mỗi bạn tình đó lại có nhiều bạn tình khác thì nguy cơ sẽ tăng lên theo cấp số nhân, khả năng mắc ung thư do HPV ở nữ giới càng cao.
- Sớm quan hệ tình dục: Việc bắt đầu quan hệ tình dục ở độ tuổi nhỏ sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Mang thai quá sớm hoặc mang thai nhiều lần cũng tăng nguy cơ mắc bệnh: Việc mang thai và sinh nở khi còn quá trẻ, khi mà cơ quan sinh dục nữ chưa đủ hoàn thiện (trước 17 tuổi) có thể gây tổn thương cơ quan sinh sản của phụ nữ, đặc biệt là cổ tử cung. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phụ nữ nếu mang thai nhiều lần (≥ 4 lần) có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Mắc các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác: Ví dụ như HIV/AIDS, chlamydia, giang mai, … làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV, cũng chính là nguồn cơn chủ yếu dẫn đến căn bệnh ung thư cổ tử cung.
- Hệ miễn dịch suy giảm, yếu: Hệ miễn dịch trong cơ thể đóng vai trò quan trọng đối với việc tiêu diệt các tế bào ung thư, do đó nếu hệ miễn dịch suy yếu sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus HPV.
- Hút thuốc lá: Trong thuốc lá chứa chất nicotine – đây là một chất làm suy yếu hệ miễn dịch, khiến gây mất cân bằng ở các gen sinh ung thư.
Thông qua quá trình khám lâm sàng, hỏi tiền sử bệnh lý, nếu bác sĩ nghi ngờ người bệnh có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, thì bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.
Phương pháp này thường được sử dụng nếu người bệnh có kết quả xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung nhiều bất thường, hoặc có nghi ngờ các triệu chứng ung thư cổ tử cung. Mục đích của phương pháp này để phát hiện những bất thường rõ hơn trong cổ tử cung của người bệnh.
Bác sĩ sẽ tiến hành dùng mỏ vịt để mở âm đạo, dùng một kính hiển vi nhỏ có đèn chiếu sáng để có thể quan sát cổ tử cung. Trường hợp bệnh nhân bị chảy máu thất thường, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện thêm xét nghiệm chlamydia trước khi soi cổ tử cung.
Bác sĩ sẽ tiến hành lấy một mẫu mô nhỏ để kiểm tra, từ đó phát hiện các tế bào ung thư. Quá trình này có thể khiến bệnh nhân bị chảy máu âm đạo kéo dài, nhưng tối đa là 6 tuần. Thêm nữa, người bệnh cũng có thể có triệu chứng đau giống như vào chu kỳ kinh nguyệt.
Trong đa số các trường hợp, những bất thường chỉ mới được phát hiện ở một phương pháp chẩn đoán thì chưa đủ để kết luận bệnh nhân có mắc ung thư ở vùng cổ tử cung hay không. Thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm nhiều xét nghiệm phụ khoa bổ sung, để cho kết luận chính xác hơn
Khi kết quả soi cổ tử cung hoặc sinh thiết cho thấy những tế bào bất thường, bác sĩ thấy người bệnh có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung thì vẫn cần được chỉ định thực hiện thêm một số kiểm tra bổ sung như:
- Kiểm tra vùng chậu: Sau khi gây mê tổng quát, bác sĩ sẽ lần lượt kiểm tra tế bào ung thư ở các cơ quan của bệnh nhân như tử cung, âm đạo, bàng quang và trực tràng.
- Xét nghiệm máu: Phương pháp này nhằm đánh giá tình trạng và mức độ tổn thương gan, thận và tủy xương của người bệnh.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI): hai phương pháp này được sử dụng khi muốn xác định khối u, thăm dò mức độ xâm lấn và di căn của các tế bào bất thường.
- Chụp X-quang phổi: phương pháp này nhằm kiểm tra tế bào ung thư đã di căn đến phổi chưa.
- Chụp PET-CT: Phương pháp này thường được kết hợp với phương pháp chụp CT nhằm xác định tế bào ác tính đã di căn hay chưa, đồng thời thăm dò khả năng đáp ứng của bệnh nhân với các phương pháp điều trị.
Từ kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp với khám lâm sàng, bác sĩ sẽ có thể đưa ra chẩn đoán chính xác ung thư đang ở giai đoạn nào và đưa ra phương pháp đề xuất điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Hầu hết tất cả các loại ung thư đều có giai đoạn từ I đến IV. Con số càng cao, cho thấy ung thư càng lan rộng và nguy hiểm. Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 0 là giai đoạn sớm nhất còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Trong giai đoạn 0, các tế bào ung thư khi đó chỉ hiện diện ở lớp trên cùng của cổ tử cung. Chúng chưa đi vào các lớp của mô cổ tử cung hoặc các cơ quan khác. Toàn bộ các giai đoạn còn lại được gọi là ung thư xâm lấn, nghĩa là ung thư đã xâm lấn vào các lớp sâu hơn của cổ tử cung.
Để điều trị ung thư cổ tử cung có nhiều phương pháp như: xạ trị, hóa trị (sử dụng thuốc diệt ung thư), phương pháp phẫu thuật (cắt tử cung),…Tùy thuộc vào từng giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp đối với bệnh nhân. Sau khi bệnh được ổn định, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên trong vài năm đầu để đảm bảo rằng tất cả các tế bào ung thư đã được loại bỏ.
Tiêm vắc xin phòng virus HPV ngày nay được xem là biện pháp phòng ngừa đơn giản mà hiệu quả nhất, để giảm nguy cơ mắc bệnh lý này ở nữ giới. Tại Việt Nam, vắc xin phòng ngừa virus HPV khá phổ biến và đã được Bộ Y tế cấp phép có hiệu lực sử dụng từ năm 2007, vắc xin có khả năng phòng ngừa tổn thương và lây nhiễm được gây ra bởi 2 tuýp HPV nguy cơ cao là 16 và 18. Hơn nữa, vắc xin còn phòng ngừa mụn cóc ở cơ quan sinh dục và đồng thời các bệnh lý ung thư cơ quan sinh dục khác như dương vật, âm đạo, hậu môn, âm hộ, …
- Khuyến cáo mọi người đặc biệt là chị em phụ nữ nên xây dựng đời sống tình dục lành mạnh, từ đó giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm virus HPV – tác nhân dẫn đến u cổ tử cung:
- Không nên quan hệ tình dục sớm, đặc biệt là ở độ tuổi vị thành niên vì cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện, còn yếu ớt và nhạy cảm
- Thực hiện quan hệ tình dục an toàn: Đặc biệt không quan hệ tình dục với nhiều bạn tình vì nguy cơ cao lây nhiễm nhiều bệnh nguy hiểm và virus HPV, nguy hiểm hơn nữa khi bạn tình có nhiều bạn tình khác.
- Nên vệ sinh sạch sẽ vùng kín đặc biệt trong các kỳ kinh nguyệt hay sau khi quan hệ tình dục…
- Đến ngay các cơ sở chuyên khoa để thăm khám và kịp thời điều trị khi có những triệu chứng bất thường.
Trên đây là tất tần tật những thông tin, từ A-Z về bệnh ung thư cổ tử cung, bệnh lý nguy hiểm liên quan đến chị em phụ nữ. Ung thư hay bệnh K ngày càng trở nên phổ biến và chúng ta không thể thờ ơ. Hãy quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn nữa, tìm hiểu nhiều hơn nữa để giảm nguy cơ mắc bệnh các bạn nhé
Có sức khỏe là có tất cả, vì thế các chị em phụ nữ nên đặc biệt đầu tư cho dinh dưỡng của mình trong giai đoạn chống chọi với căn bệnh này. Đừng quên bổ sung những loại thực phẩm chức năng tốt cho người bị ung thư cổ tử cung như Fucoidan Care
Fucoidan Care với sự kết hợp của 3 hợp chất vàng từ: Fucoidan, Betaglucan và Đông trùng hạ thảo giúp:
- Tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng: Beta-glucan kích hoạt đại thực bào Macrophage tăng cường hệ miễn dịch và tạo ra các đáp ứng tối ưu chống lại các yếu tố nguy hại với cơ thể.
- Góp phần tiêu diệt khối u, hỗ trợ giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị: Fucoidan hoạt động thông qua các cơ chế khác nhau như cảm ứng bắt giữ tế bào, kích hoạt tế bào chết tự nhiên Apoptosis và kích hoạt hệ thống miễn dịch...
- Hạn chế quá trình oxy hóa: 3 hoạt chất vàng kết hợp tạo ra khả năng chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, tăng khả năng chống chọi của cơ thể với người bị suy giảm sức đề kháng, người đang hóa-xạ trị.
Để hiểu rõ hơn về sản phẩm Fucoidan Care bạn hãy liên hệ theo số 0866.205.833 để được hỗ trợ tốt nhất.